Đông Phương Học Thực Chất và Hướng Đi



Lâm Nguyệt Th
Tp chí Human
Architecture
(kiến
trúc con ng
ười)
ở Hoa Kvừa ra
m
ột số đặc biệt
v
ề ttưởng tương
t
ức (Interbeing)
và
đạo Bt đi vào
cu
ộc đời (Engaged
Buddhism) c
a
Thi
ền sNhất
H
nh, với tiêu đề
Hình Tượng Xã
H
ội ca Thích
Nh
ất Hnh,
kh
o luận và phê
bình v
ề đạo Bt đi vào cuộc đời (Thích Nhất Hnh’s Sociological Imagination, Essays and Commentaries on Engaged Buddhism). Số báo đặc biệt này được ra mắt vào mùa H2008, Bộ VI, số 3. Chbút ca tờ báo là M.H.Tamdgidi, Giáo sxã hội hc ti Trường Đại hc University of Massachusetts ở Boston, Ma. Mở đầu số báo có bài giới thiệu ca Giáo sWinston Langley, quyền Viện trưởng Viện Đại Hc Boston, Giáo sChính trhc.
Ttưởng chỉ đạo ca số đặc biệt này có liên quan mật thiết với khoa Đông Phương Hc (Orientalism). Có những người không tin là Tây phương có khnng hiểu được Đông phương, dù đã có hn 200 nm Đông Phương Hc. Hnghngười Tây phương có cái nhìn quá nhnguyên và có sẵn cái óc kth. Vì vậy, hai trm nm nghiên cứu về Đông phương cng vẫn không giúp cho người Tây phương cởi bỏ được cái thành kiến là Đông phương thấp kém hn (inferior) Tây phương về mi phương diện. Edward Said, Giáo sư Đại Hc Columbia ở New York, nm 1978 (1) có viết một cuốn sách với tựa đề Đông Phương Hc (Orientalism), và cuốn sách này đã gây sóng gió trong giới ttưởng và triết hc phương Tây. Ông viết: “khoa Đông Phương Hc đại khái xuất hiện vào cuối thế kthứ 18... nhmột thể cách Tây phương nhằm thay đổi cấu trúc ca Đông phương và thống trị Đông phương” (Orientalism emerged roughly in the late 18th century... as a Western Style for dominating, restructuring and having authority over Orient). Bị ảnh hưởng ca Đông Phương Hc, những nhà Xã hội hc nổi tiếng nhKarl Marx và Max Weber cng đã có một cái nhìn méo mó về Đông phương. Khi nói đến cách thức sn xuất ca Châu Á, (the Asiatic Modes of Prodution) Marx cng đã bị ảnh hưởng bởi cái nhìn không thấu triệt ca Đông Phương Hc và đã phát biểu theo những giả định ca Đông Phương Hc.
Ông nói rằng cách thức sn xuất ở Á Châu bchi phối bởi những con người không có tự do cá nhân, những con người hoàn toàn bràng buộc với gia đình và xã hội; rằng con người cá nhân mà không được làm cá nhân, chcó thể được tìm thấy trong xã hội Trung Quốc thời xa (the non-individuated individuel was to be found in Ancient China), và do cách thức sn xuất cng nhdo những con người nhthế mà “hầu nhlà không thể có chội nào thay đổi được xã hội trong cách thức sn xuất ấy” (there was very little social change of anykind in societies with an Asiatic Mode of Production). Phương thức sn xuất ca Đông phương to ra những chế độ trung ương tập quyền nghiêm khắc, những vbo chúa tự xng mình là con trời, thiên tử, có quyền hn tuyệt đối trên người dân. Giáo sTamdgiti viết: với cái thấy duy vật, trần tc, vô thần, chống tôn giáo và với nh hưởng ca Đông Phương Hc, cái nhìn Mác - xít về Đông phương và về Châu Á không cho người ta thấy được những giá trthành tựu trí thức ca nền Vn Hóa phương Đông được ẩn chứa tiềm tàng trong hình thức đạo hc ca nền vn hóa này.
So sánh hai nền vn hóa, hcó khuynh hướng cho rằng Đông phương thì gii chu đựng khổ hnh còn Tây phương thì biết tranh đấu để chiến thắng, Đông phương thì tìm cách xoa du khổ đau và xa lánh cuộc đời, còn Tây phương thì sử dng trí tuệ để làm chvà thay đổi thế giới. Max Weber trong khi nghiên cứu các đạo Tin Lành, Do Thái và Phật giáo, đã bị ảnh hưởng lề thói tduy ca Đông Phương Hc khá nhiều, cho rằng có một khác biệt bn thể (ontological difference) giữa các nền kinh tế Đông phương và Tây Phương. Đạo Bt có khuynh hướng thụ động, bất cần, muốn rút ra, trong khi lề lối suy tca Tây phương là thực tế, hữu hiệu và nng động. Ví dtrong khi Tây phương cho sự chấp nhận chu đựng là yếu kém và thụ động thì đạo Bt li cho đó là một thái độ đại hùng, vô úy, chcó thể đạt được với quán chiếu sâu sắc. Khi gặp khó khn với đoàn thể hoặc với nhà cầm quyền thì người theo đạo Bt có khuynh hướng “rút lui” để thiền quán và tìm sự an i. Thiền quán chlà thụ động và chấp nhận. Giáo sLangley, Viện trưởng Viện Đại Hc Massachusetts, trong bài viết Thích Nhất Hnh, người ca Châu Á (Asia’s Thích Nhất Hnh) đã viết: Á Châu có những tuệ giác triết hc, đạo đức, xã hội, kinh tế và ý thức hệ rất thực tiễn có thể gii đáp được cho những vấn đề lớn lao ca xã hội mà con người đang phi đương đầu, những tuệ giác ấy được dựa trên nguyên tắc tương quan tương duyên. Tu thân cng quan trng nhtề gia, trquốc và bình thiên h. Ta không có hy vng thay đổi và chuyển hóa những điều kiện đang đe da và làm cho xuống cấp con người cng nhmôi trường ca con người, nếu ta không biết tự tu, tu với nhau, và trong tinh thần tương tức. Giáo scng nói rằng Á Châu từ nay không cần bận tâm về những cái mgiả định mà Tây phương đđội vào cho mình lâu nay
49
(nhthụ động, tiêu cực...) nữa mà có thể với những thành quả đạt được trong lnh vực gii phóng, đi vào ngay trong lãnh thổ ca những người đã dán danh hiệu cho mình lâu nay, để giúp lãnh đạo cho việc chữa trtập thể. Những người nhMahatma Gandhi và Thích Nhất Hnh không hề có mặc cm, họ đã chứng tmột cách hùng hồn là ttưởng đạo hc Đông phương có khnng gii phóng và thay đổi xã hội. Và ta có thể nói tới những phương thức gii phóng ca Á Châu (the Asiatic Modes of Liberation...)
Tập san được chia làm bốn phần, bắt đầu bằng bài giới thiệu ca Giáo sViện trưởng. Phần đầu có vài bài pháp thoi mới, vài lá thvà một bài thca Thích Nhất Hnh với chủ đề đạo Bt đi vào cuộc đời - có liên hệ tới các vấn đề chiến tranh, xung đột, môi trường, knghệ thực phẩm, tiêu thvà lch sử phong trào đạo Bt vào đời. Phần thứ hai gồm những bài nghiên cứu và áp dng quan điểm đạo Bt nhập thế ca Thích Nhất Hnh vào khoa hc xã hội, khai thác sự trùng hợp giữa ttưởng ca Thầy với triết lý thực dng (Pragmatism) ca William James, với ttưởng môi trường sâu (Deep Ecology) ca Arne Naess, với triết lý xã hội, hình tượng xã hội và phân tích ý thức hệ. Phần thứ ba là by bài nghiên cứu áp dng ttưởng Thích Nhất Hnh trong các trường hợp nhgii quyết xung đột chính trquốc tế, đem chánh niệm và thiền tập vào hc đường, đem chánh niệm và ý thức tâm linh vào lãnh vực giữ trật tự an ninh trong các thành phố ở Hoa K, áp dng chánh niệm và thiền quán để trliệu trong trường hợp những người bám nh vì chiến tranh, đem ý niệm đạo Bt vào đời vào lý thuyết kinh tế và guồng máy kinh tế, tduy về đạo Bt vào đời để tìm ra những phương thuật hữu hiệu đối phó được với cuộc khng hong sinh môi và hâm nóng địa cầu, và sau hết là dùng ttưởng đạo Bt vào đời để đối trvới những thương đau, mất mát và bất hnh trong gia đình. Phần thứ tư đăng một bài tiêu biểu cho lối tduy Tây phương không hiểu thấu được cái tinh hoa ca tinh thần đạo hc Đông phương do một vgiáo stuy đang ging dy về ttưởng Thích Nhất Hnh nhng không thực sự nắm được ttưởng Thích Nhất Hnh và tiếp theo là một bài ca scô Chân Tùng Nghiêm soi sáng li cho bài nói trên.
Sau đây xin mời các bn đọc bài giới thiệu tập san Human Architecture ca Giáo sLangley
Thích Nhất Hnh, con người ca Châu Á
(Những phương thức Á Đông nhằm gii phóng con người và xã hội)
Ti Tây phương và cả ở những vùng khác trên thế giới đã chu nh hưởng nặng nề ca vn hóa Tây phương, danh từ Đông phương thường mang một ý ngha tiêu cực và thua kém. Tây phương đã nhìn và đã gi lc địa Châu Á và người Châu Á với tiêu chuẩn ca nền nhân
bn Tây phương, cho vn hóa Đông phương là thấp kém và con người Đông phương thiếu tự do.
Cố hc giEdward Said, tác gicuốn Đông Phương Hc, đã nói lên với rất nhiều can đảm rằng những ý niệm và từ ngữ mà Tây phương sử dng để miêu tả Đông phương chứa đựng nhiều mâu thuẫn, úp mở và lúng túng. Ông đã dùng nhiều nm tháng ca đời mình để vch trần bộ mặt ca cái gi là Đông Phương Hc, đđưa ra những đề tài phn bác đường lối nghiên cứu ấy và đã to rất nhiều không gian và chội để chúng ta có thể vch li hướng đi cho một nền Đông Phương Hc đứng đắn.
Tuy cuốn sách đđạt tới những thành tựu lớn lao, nhng tác givẫn cha thiết lập ra được những tiêu chuẩn để các dân tộc trên thế giới có thể to dựng một tương lai chung. Nhng nói về những phương thức ca Á Đông nhằm gii phóng con người và xã hội (The Asiatic Modes of Liberation), thì ta đã có thể bắt đầu bằng những quy tắc tìm thấy trong đạo Bt nhập thế (Engaged Buddhism).
Tôi hiểu gii phóng ở đây có ngha là những hành động và những quá trình gii phóng trong lnh vực sự sống và hành xử cá nhân, ý ngha cuộc đời, tuệ giác và liên hệ giữa con người và con người. Á Châu có những nguồn tuệ giác thực tiễn trong các lnh vực triết hc, đạo hc, xã hội, kinh tế và ý thức hệ, có khnng đối phó và gii quyết được những vấn đề lớn nhất ca nhân loi hiện nay. Những tuệ giác ấy đã dựa trên nền tng tương quan tương duyên giữa vn vật. Những đạo lý tu tập để chuyển hóa tự thân cng quan trng ngang bằng những nguyên tắc nhằm gii quyết các vấn đề triết hc và kinh tế. Công cuộc gii phóng xã hội không thể tách rời ra khi công cuộc gii phóng bn thân con người. Những nguyên lý nhtương tức, tương dung, tương duyên, vô ngã, cái ta riêng biệt và cái ta cộng đồng... không phi là chỉ để gii thích về vtrvn hữu mà còn là những phép tu tập chuyển hóa và hoàn thiện bn thân. Chúng cng là những hành động rất cần thiết cho sự hoàn thành bổn phận, tranh đấu cho nhân quyền và hoàn tất trách vca mình đối với xã hội.
Những phương thức Á Châu nhằm gii phóng con người và xã hội” còn nói lên rằng ta không thể nào thay đổi và chuyển hóa tình trng đang đe da và làm xuống cấp con người và trái đất nếu ta không biết cách tu tập để chuyển hóa bn thân, chuyển hóa cộng đồng và chuyển hóa mối liên hệ giữa con người và con người. Nó cng nói lên rằng Đông phương chẳng cần phi chua chát, cay cú hay bận tâm khi nghe Tây phương dùng những danh từ và khái niệm có tính cách chê bai, bóp méo và coi thường Đông Phương, mà trái li, với những thành quả đđạt được, Đông phương có thể đi ngay vào trong mnh đất Tây phương và giúp cho Tây phương chuyển
50
hóa và gii phóng. Sự có mặt lch sử ca Mahatma Gandhi là một ví d, không thể nào lầm lẫn được. Và thầy Nhất Hnh nữa, khi thầy dy chúng ta: trong khi đi tìm phương cách cứu vãn địa cầu, cnn nhân cng nhkgây ra tai nn, không ai có chội sống còn nếu còn có ý muốn loi trừ nhau.
Những bài kho cứu trong tập san này đều có chđi về hướng chấp nhận nhau, ôm lấy nhau, gn lc tâm ý mình và thực hiện con người toàn vn. Tập san này đã thành công trong việc vinh danh cuộc đời và sự nghiệp ging dy ca thầy Nhất Hnh, trong đó có chtrương đem đạo Bt đi vào cuộc đời.􏰀
_______________________
Tác gi
Winston Langley là giáo schính Chính trhc ti trường Đại Hc Massasuchetts. Ông cng dy về nhiều môn khác nhLuật Lệ Quốc Tế và Nhân Quyền. Ông hiện là Quyền Viện Trưởng Viện Đại Hc Massasuchetts. Trong các tác phẩm đã ra đời ca ông, ta có thể kể: Women Rights in the US: A Documentary History và Human Rights: The Major Global Instruments. _______________________
(1) Orientalism, Edward Said, Vintage Book, 1978, ISBN 0-394-74067-X

Comments
0 Comments
Facebook Comments by Blogger Widgets

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét